Tạp chí Khoa học HUFLIT https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs <p><strong><span lang="EN-US">Tạp chí Khoa học HUFLIT (HJS) </span></strong><span lang="EN-US">- tạp chí khoa học của Trường Đại học Ngoại ngữ-Tin học TP.HCM - là một cơ quan báo chí được thành lập theo Giấy phép số 51/GP-BTTT ngày 05/3/2015 của Bộ Thông tin và Truyền Thông. </span></p> vi-VN tapchi@huflit.edu.vn (HUFLIT Journal of Science) giaonxb@gmail.com (Nguyen Xuan Giao) Fri, 26 Apr 2024 15:55:51 +0700 OJS 3.3.0.7 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 A Semantic analysis of slang in students's group discussions https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/204 <p><strong>Abstract</strong></p> <p>The study aims to explore the semantic referents of slang used by students in their group discussions. A descriptive qualitative method was employed to describe the transcription of discussions and interviews. The data were collected from 63 group discussions by 84 third-year students from Business Communication classes at HUFLIT and interviews with 11 students selected from the population. The findings from the discussions revealed that the slang was categorised into taboo, criticising, and complimentary words. Most of the words the students uttered when discussing in class were taboo and decrying words, whereas very few complimentary words were used. The taboos took three out of nine semantic referents based on Jay’s theory (2009), whereas the decrying words fell into the categories of vulgarity and obscenity based on Mattielo’s theory (2008). Besides, male students were likely to blurt taboos four times more than their female classmates. On the other hand, females used decrying words more. The findings from the interviews showed that students acquired these informal words mainly from friends and social media. &nbsp;</p> <p><strong>Keywords</strong>: slang, semantic referent, group discussion</p> Thúy Trần Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học HUFLIT https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/204 Sat, 30 Dec 2023 00:00:00 +0700 Các nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo ngành Kế toán của Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP.HCM https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/193 <p>Nghiên cứu này xác định ảnh hưởng các nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo ngành kế toán của khoa Kinh tế Tài chính trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TPHCM. Nghiên cứu dựa trên lý thuyết liên quan để xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất gồm sáu nhân tố độc lập tác động đến chất lượng đào tạo ngành kế toán của khoa Kinh tế Tài chính trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TPHCM. Nghiên cứu định tính nhằm điều chỉnh mô hình, thang đo sơ bộ, mô hình nghiên cứu và thang đo chính thức. Nghiên cứu định lượng được tiến hành kiểm định độ tin cậy thang đo và đo lường mức độ ảnh hưởng các nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo ngành kế toán của khoa Kinh tế Tài chính trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TPHCM. Kết quả nghiên cứu chỉ rằng có 06 nhân tố tác động: Chương trình đào tạo; Đội ngũ giảng viên; Cơ sở vật chất; Kết nối doanh nghiệp; Dịch vụ hỗ trợ; Ứng dụng công nghệ tác động đến chất lượng đào tạo ngành kế toán của khoa Kinh tế Tài chính trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TPHCM. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được tác giả đưa ra nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán.</p> Lý Phát Cường Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học HUFLIT https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/193 Sat, 30 Dec 2023 00:00:00 +0700 Các yếu tố thu hút sinh viên nộp hồ sơ tuyển dụng trên website jobhub.huflit.edu.vn https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/188 <p>- Đối với mục tiêu nhằm tìm ra nguyên nhân tại sao tỷ lệ Tin tuyển dụng có CV trên trang website careerhub.huflit.edu.vn vẫn duy trì ở mức thấp, cùng với việc nhận diện các yếu tố cốt lõi thu hút sinh viên nộp hồ sơ, nhóm tác giả đã tiến hành phân tích hành vi sử dụng trên trang web trong khoảng 09 tháng và tiến hành khảo sát trực tuyến trên 3.078 sinh viên HUFLIT thuộc thế hệ Gen Z. Các yếu tố được nghiên cứu bao gồm: Giao diện website, Sự thân thiện với người dùng, Mức độ quen thuộc của doanh nghiệp tuyển dụng, Tiêu đề công việc, Mức lương, Nội dung công việc, Cơ hội phát triển, Ngôn ngữ và từ ngữ trong thông tin tuyển dụng. Dữ liệu được thu thập và phân tích thông qua phương pháp độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân tích từ hành vi sử dụng cho thấy tăng số lượng Tin thực tập, Tin Part Time, và cải thiện sự nhận diện trang web sẽ có ảnh hưởng tích cực đến số lượng Tin tuyển dụng có CV. Khảo sát cho thấy có 6/9 yếu tố thu hút sinh viên nộp CV trên website. Cuối cùng, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm giúp cải thiện và phát triển trang web, phù hợp với mục tiêu phục vụ cộng đồng và thu hút người tìm việc trên website careerhub.huflit.edu.vn</p> Đỗ Đức Anh, Trần Tuấn Anh Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học HUFLIT https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/188 Sat, 30 Dec 2023 00:00:00 +0700 Kinh tế tư nhân với vai trò là một động lực phát triển nền kinh tế Việt Nam https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/189 <p><em>K</em><em>inh tế tư nhân </em><em>(KTTN) </em><em>là một bộ phận của nền kinh tế thị trường </em><em>(KTTT) </em><em>định hướng xã hội chủ nghĩa</em> <em>(XHCN) ở Việt Nam</em><em>,</em> <em>KTTN thời gian qua đã có vai trò quan trọng trong &nbsp;sự nghiệp xây dựng và phát triển </em><em>kinh tế - xã hội </em><em>đất nước.</em> <em>Để KTTN thực sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế</em><em> theo các Nghị quyết của Đảng về phát triển kinh tế</em><em>, cần phải tiếp tục đổi mới tư duy nhận thức</em><em>,</em><em> cần có những giải pháp phù hợp để thúc đẩy KTTN </em><em>phát triển mạnh mẽ</em> <em>là việc làm cấp bách trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.</em> <em>Bài viết này tác giả đề cập khái quát</em> <em>về sự hình thành và phát triển KTTN trong lịch sử nhân loại, về vai trò thực tế của khu vực KTTN được thể hiện qua sự phát triển tư duy lý luận các kỳ Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam; từ đó đề ra các giải pháp để góp phần thúc đẩy phát triển mạnh mẽ KTTN trong thời gian tới.</em></p> Nguyễn Hồng Hải, Nguyễn Đề Thủy Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học HUFLIT https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/189 Sat, 30 Dec 2023 00:00:00 +0700 베트남인 학습자를 위한 한국어 연결어미 ‘-은데/는데’ 교육 방안 연구 https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/191 <p>본 연구는 초급 단계 한국어 베트남인 학습자를 위한 연결어미 ‘-은데/는데’를 정확하게 사용할 수 있는 제안을 제시하는 것을 목적으로 한다. 먼저 선행 연구들을 통해 연결어미 ‘-은데/는데’의 의미와 기능, 제약 등을 체계적으로 다시 정리하였다. 연결어미 ‘-은데/는데’가 갖는 기능과 의미가 다양하며 여러 유형의 상황에서 사용됨으로 한국어 학습자들이 그 기능과 의미들을 제대로 이해하지 못해 활용 중 여러 오류가 생기는 것이 자주 보인다. 그러므로 초급 단계 한국어 베트남인 학습자를 대상으로 설문조사를 진행하였다. 설문조사의 결과를 분석한 후 학습자가 ‘-은데/는데’에 대한 오류를 해소할 수 있게 하기 위해 적절한 교육방안을 제시하였다. 연구 결과는 연결어미 ‘-은데/는데’의 유용한 초급 단계 문법 교육 내용이 된다는 점에서 의의가 있으며 향후 이 것을 바탕으로 중•고급 단계를 연구 과제로 남긴다.</p> Hoàng Nguyên Phương, Huỳnh Mỹ Nhật Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học HUFLIT https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/191 Sat, 30 Dec 2023 00:00:00 +0700 Phát triển sức mạnh biển của Việt Nam - Những gợi ý từ lý thuyết sức mạnh biển của Alfred Thayer Mahan https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/195 <p>Alfred Thayer Mahan là một sĩ quan và nhà sử học hải quân Hoa Kỳ, người từng được mệnh danh là “<em>chiến lược gia quan trọng nhất của Hoa Kỳ trong thế kỷ XIX</em>”. Năm 1890 Alfred Mahan đã cho xuất bản cuốn sách&nbsp;“<em>Ảnh hưởng của sức mạnh biển đối với lịch sử, giai đoạn 1660 – 1783”</em><em>, </em>đưa ra các luận điểm và cơ sở xác định vai trò sức mạnh biển trong sự phát triển và bành trướng sức mạnh của quốc gia<em>. </em><em>Trong phạm vi bài viết, tác giả sẽ phân tích tiềm năng phát triển sức mạnh biển của Việt Nam dựa theo lý thuyết mà Mahan đã đưa ra trong bối cảnh hiện đại. Trên cơ sở đó xác định các ưu điểm và hạn chế, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm xây dựng và bảo vệ sức mạnh biển của Việt Nam.</em></p> Ngô Thị Bích Lan Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học HUFLIT https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/195 Sat, 30 Dec 2023 00:00:00 +0700 Phát triển "Thương hiệu Việt Nam" qua các hoạt động ngoại giao công chúng trong giai đoạn Covid-19 đến nay https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/190 <p>Thương hiệu quốc gia có vai trò quan trọng trong việc nhận diện hình ảnh của một đất nước với cộng đồng quốc tế. Vì vậy, Việt Nam cũng đã nỗ lực xây dựng hình ảnh Việt Nam thân thiện với cộng đồng quốc tế. Mọi hoạt động ngoại giao đều góp phần xây dựng và quảng bá hình ảnh Việt Nam thân thiện. Trong những năm gần đây, sự đa dạng và phong phú trong các&nbsp; hoạt động ngoại giao công chúng đã đưa hình ảnh Việt Nam thân thiện đến với thế giới.</p> <p>Đại dịch Covid-19 đã khiến các quốc gia rơi vào tình trạng khó khăn về mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, các nước đều cố gắng hết sức để ngăn chặn dịch bệnh và đảm bảo an toàn cho người dân. Trong giai đoạn này, Việt Nam là một trong những quốc gia ngăn chặn và kiểm soát dịch Covid-19 nhanh nhất. Hơn nữa, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Việt Nam thể hiện thiện chí bằng việc luôn đồng hành cùng các nước vượt qua dịch bệnh. Từ đó, “thương hiệu Việt Nam” lan rộng ra các nước khác.</p> <p>Qua đó, mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước được triển khai và phát triển ngày càng bền chặt. Trong bài viết này, tác giả sẽ nghiên cứu về các hoạt động ngoại giao công chúng nhằm quảng bá hình ảnh, thương hiệu Việt Nam từ năm 2020 đến nay.</p> Trương Thị Lê Hồng Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học HUFLIT https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/190 Sat, 30 Dec 2023 00:00:00 +0700 Sử dụng lý thuyết chức năng trong xác định vai trò của các loại hình tín ngưỡng liên quan đến nghề nghiệp của người Việt ở Quảng Nam (Nghiên cứu trường hợp người Việt tại Thành phố Hội An) https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/201 <p>Việc sử dụng lý thuyết trong nghiên cứu giữ vai trò rất quan trọng, không ngành khoa học nào không có lý thuyết của ngành. Các lý thuyết trong nghiên cứu Nhân học có lịch sử và quá trình phát triển gắn liền với các nhà Nhân học tiêu biểu người Anh, Mỹ. Trong số các lý thuyết nhân học đương đại, có thể nói, lý thuyết chức năng<a href="#_ftn1" name="_ftnref1">[1]</a> có tính ứng dụng cao khi dùng để giải mã các hiện tượng văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng. Mục đích của bài viết nhằm sử dụng lý thuyết chức năng để làm rõ thực trạng đời sống tín ngưỡng của người Việt ở Quảng Nam, qua đó giúp chúng tôi giải thích được giá trị của sinh hoạt tín ngưỡng trong cuộc sống và khẳng định được vai trò cảu tín ngưỡng người Việt trong văn hóa xứ Quảng nói chung.</p> <p>&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> Lê Thu Huyền, Võ Thị Thanh Thúy Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học HUFLIT https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/201 Sat, 30 Dec 2023 00:00:00 +0700 Tác động vốn xã hội đến tiếp cận dịch vụ khuyến ngư của hộ gia đình nuôi tôm tại vùng ven biển tỉnh Bến Tre https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/192 <p>Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố vốn xã hội tác động đến tiếp cận dịch vụ khuyến ngư của hộ gia đình nuôi tôm tại vùng ven biển tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để xác định các yếu tố thuộc mạng lưới xã hội chính thức, mạng lưới xã hội phi chính thức, cũng như nghiên cứu định lượng bằng mô hình hồi quy Logistic nhằm tác động của từng yếu tố vốn xã hội đến tiếp cận dịch vụ khuyến ngư. Với 232 hộ gia đình được phỏng vấn điều tra ngẫu nhiên có điều kiện tại các huyện ven biển của tỉnh: huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố thuộc về vốn xã hội như Tổ chức khuyến ngư, Ban quản lý khu nuôi, Đại lý các cấp , Đồng nghiệp/bạn bè và Lòng tin có tác động đến tiếp cận dịch vụ khuyến ngư. Kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở để các nhà quản lý địa phương tham khảo, đưa ra chính sách để phát triển mạng lưới vốn xã hội trong tương lai, góp phần làm tăng năng suất sản xuất nuôi tôm của hộ gia đình ven biển tỉnh Bến Tre hiện nay</p> Sanya Minh Kha Tô, Dương Thế Duy, Nguyễn Thị Xuân Lan, Trần Đỗ Ngọc Hoàn Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học HUFLIT https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/192 Sat, 30 Dec 2023 00:00:00 +0700 Tăng tốc dựa vào GPU giải thuật phân lớp chuỗi thời gian gồm tổ hợp bộ phân lớp 1-NN kết hợp với những đô đo khoảng cách không đàn hồi và đàn hồi https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/185 <p>Cải thiện độ hiệu quả và tính hữu hiệu của một phương pháp phân lớp chuỗi thời gian là một vấn đề rất quan trọng. &nbsp;Bài báo này trình bày một cách tiếp cận tổ hợp (ensemble) để phân lớp chuỗi thời gian sử dụng các bộ phân lớp 1-NN (one-nearest neighbor) kết hợp với những độ đo khoảng cách không đàn hồi (non-elastic) và đàn hồi (elastic). Ngoài ra, chúng tôi thiết kế một cách hiện thực song song hóa dựa vào GPU cho giải pháp đề xuất nhằm cải tiến tính hữu hiệu về thời gian của giải pháp này. Kết quả thực nghiệm của giải pháp đề xuất trên một số bộ dữ liệu chuỗi thời gian chuẩn cho thấy phương pháp đề xuất hiệu quả hơn phương pháp 1-NN kết hợp độ đo Xoắn Thời Gian Động (Dynamic Time Warping- DTW), là phương pháp được giới học thuật liên quan xem là giải thuật hàng đầu (gold baseline) của bài toán phân lớp chuỗi thời gian và đồng thời phương pháp đề xuất đạt hiệu quả ngang bằng với phương pháp tổ hợp bộ phân lớp 1-NN kết hợp với tám độ đo khoảng cách đàn hồi của Lines và các cộng sự [14]. Bên cạnh đó, chúng tôi thực nghiệm so sánh tính hữu hiệu của cách hiện thực song song hóa dựa vào GPU với cách hiện thực tuần tự cho giải pháp đề xuất. Kết quả của thực nghiệm thứ hai cho thấy trung bình cách hiện thực giải pháp đề xuất bằng GPU thực thi nhanh gấp 48 lần so với cách hiện thực tuần tự cho giải pháp đề xuất.</p> Dương Tuấn Anh Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học HUFLIT https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/185 Sat, 30 Dec 2023 00:00:00 +0700