Kiêng kị ngôn ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hàn

Các tác giả

  • Trần Văn Tiếng Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP.HCM
  • Nguyễn Thị Kim Ngọc Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa phương Đông-HUFLIT

Tóm tắt

Kiêng kị ngôn ngữ (language taboo) là hiện tượng phổ biến trong mọi ngôn ngữ. Biểu hiện của hiện tượng này là trong khi giao tiếp, người ta cần kiêng kị, cần tránh nói ra những từ ngữ có thể làm người nghe bị xúc phạm, khó chịu. Những từ ngữ kiêng kị khi dùng có thể làm cho cuộc thoại chuyển sang hướng tiêu cực, bất lợi, do vậy người ta cần phải nói tránh đi bằng cách sử dụng một từ ngữ khác. Kiêng kị ngôn ngữ là một hiện tượng ngôn ngữ khá phức tạp có liên quan đến các yếu tố văn hóa dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán. Việc tránh dùng những từ ngữ kiêng kị thể hiện cách ứng xử ngôn từ trong các tình huống giao tiếp. Tìm hiểu từ ngữ kiêng kị trong tiếng Việt và tiếng Hàn giúp ta thấy được những điểm tương đồng và dị biệt về văn hóa dân tộc, về cách sử dụng từ ngữ thay thế các từ kiêng kị trong tiếng Việt và tiếng Hàn, tránh được những "cú sốc văn hóa” khi giao tiếp.

Tiểu sử Tác giả

Nguyễn Thị Kim Ngọc, Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa phương Đông-HUFLIT

Giảng viên tiếng Hàn, Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa phương Đông, trường Đại học Ngoại ngữ-Tin học TP.HCM.

Tải xuống

Đã Xuất bản

15-01-2024

Cách trích dẫn

Trần, V. T., & Nguyễn Thị . K. N. (2024). Kiêng kị ngôn ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hàn. Tạp Chí Khoa học HUFLIT, 8(1), 19. Truy vấn từ https://hjs.huflit.edu.vn/index.php/hjs/article/view/168

Số

Chuyên mục

Bài viết

##category.category##